giao kèo thuê nhà bằng hình thức viết tay và ko công chứng liệu sở hữu trị giá về mặt pháp lý không? Đây chắc hẳn là thắc mắc được gần như người chủ cho thuê nhà lẫn người thuê nhà quan tâm hiện nay.
Xem thêm: Bí quyết mua căn hộ chung cư giá rẻ tại hà nội giá hợp lý tại landber.com/tag/can-ho-chung-cu-gia-re-tai-ha-noi-AEHN
Để bạn hiểu hơn về trường hợp này, Rever đưa ra nghi vấn như sau:
Năm 2010, Anh A mang thuê một căn nhà diện tích 65m2 tại huyện Bình Thạnh, thời hạn thuê là 3 năm, đặt chỗ trước 6 tháng tiền thuê. hiệp đồng thuê nhà được viết tay, không công chứng chứng nhận. Trong hiệp đồng với kèm điều khoản là: "bên thuê không được đòi lại nhà trước thời hạn kết thúc hiệp đồng dưới bất kỳ lý do nào, nếu như vi phạm sẽ phải bồi hoàn cho bên thuê gấp 3 lần số tiền đặt cọc".
ngoài ra, thời kì vừa mới đây, bên thuê liên tiếp gây sự mang anh A nhằm mua cách thức lấy lại nhà cho thuê trước lúc hết thời hạn trong hiệp đồng. Vậy trong trường hợp này, hợp đồng thuê nhà viết tay có giá trị luật pháp không? ví như anh A (bên thuê) khiến đơn khởi kiện chủ nhà cho thuê thì mang đủ điều kiện pháp lý để thắng kiện không?

hiệp đồng thuê nhà viết tay vẫn mang giá trị pháp lý
Câu tư vấn về việc giao kèo thuê nhà viết tay sở hữu giá trị pháp lý ko
Căn cứ theo quy định tại Điều 472 Bộ luật dân sự 2015 về giao kèo thuê tài sản như sau:
“Điều 472. giao kèo thuê tài sản
hiệp đồng thuê tài sản là sự ký hợp đồng giữa các bên, theo ngừng thi côngĐây bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
hiệp đồng thuê nhà ở, giao kèo thuê nhà để dùng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của luật pháp sở hữu can hệ.”
cùng lúc, Điều 474 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Thời hạn thuê như sau:
“1. Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu như không mang thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
hai. Trường hợp các bên không ký hợp đồng về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên mang quyền chấm dứt giao kèo bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước 1 thời kì hợp lý.”
từ những dữ liệu trên, theo như trường hợp của anh A, về nguyên tắc lúc 2 bên đã thỏa thuận có nhau về nội dung trong hợp đồng thì phải có nghĩa vụ thực hiện theo đúng thỏa thuận được quy định trong hợp đồng chậm tiến độ. Theo chậm triển khai, trong thời hạn thuê nhà là 3 năm, chủ nhà cho thuê không được phép gây rối rắm và khó dễ bên thuê (anh A), cùng lúc cũng không được phép đòi lại nhà cho thuê trước khi hợp đồng kết thúc.

hiệp đồng thuê nhà sẽ do hai bên thỏa thuận sở hữu nhau, phải được lập thành văn bản nhưng ko bắt đề nghị mang công chứng, chứng nhận
Xét về hiệu lực của giao kèo thuê nhà, căn cứ theo quy định tại Điều 121 Luật nhà ở 2014 như sau:
“Điều 121. giao kèo về nhà ở
hiệp đồng về nhà ở do các đối tác ký hợp đồng và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của tư nhân, tên của doanh nghiệp và địa chỉ của các bên;
hai. miêu tả đặc điểm của nhà ở thương lượng và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở chậm tiến độ. Đối với hợp đồng mua bán, hiệp đồng thuê mua đất chung cư thì các bên phải ghi rõ phần có chung, sử dụng chung; diện tích tiêu dùng thuộc quyền có riêng; diện tích sàn vun đắp căn hộ; mục đích dùng của phần có chung, dùng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích kiểu dáng đã được phê duyệt ban đầu;
3. giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu như giao kèo mang thỏa thuận về giá; trường hợp sắm bán, cho thuê, cho thuê mua đất ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền giả dụ là trường hợp tìm bán, cho thuê, cho thuê sắm, chuyển nhượng hợp đồng sắm bán nhà ở;
5. thời kì giao nhận nhà ở; thời kì bảo hành nhà ở ví như là tìm, thuê đầu tư căn hộ ở được đầu cơ vun đắp mới; thời hạn cho thuê, cho thuê sắm, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, giao cho quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
6. Quyền và phận sự của những bên;
7. Cam kết của những bên;
8. các ký hợp đồng khác;
9. thời khắc có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký phối hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các đối tác, nếu là doanh nghiệp thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức phận của người ký”.